Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 1560/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW về nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.

Việc ban hành Kế hoạch này nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới; góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan; thúc đẩy thực hiện các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình mục tiêu quốc gia. Đồng thời, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền trong xây dựng, hoàn thiện chính sách tín dụng theo hướng bao trùm, bền vững, tập trung nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.

Kế hoạch nêu rõ các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, trong đó các bộ, ngành, cơ quan trung ương và chính quyền địa phương tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới đến toàn thể đảng viên, cán bộ, viên chức và người lao động, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội để nâng cao nhận thức, nắm vững tinh thần, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội.

Nâng cao vai trò của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội đối với tín dụng chính sách xã hội. Các bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác tín dụng chính sách xã hội trong việc: Tuyên truyền, giám sát và phản biện xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội. Xây dựng, triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội; đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi, sử dụng vốn vay hiệu quả. 

Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nội dung công việc Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện trong quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. 

Đẩy mạnh vận động đóng góp vào Quỹ "Vì người nghèo" để bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội. Đồng thời, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt, giám sát việc điều tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng khác thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội làm cơ sở để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay; phối hợp kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.

Nghiên cứu mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn, đối tượng, nâng mức cho vay, thời hạn vay

Một nhiệm vụ quan trọng khác mà kế hoạch đề ra là hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tín dụng chính sách xã hội theo hướng bao trùm, bền vững. Các bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, trong đó nghiên cứu triển khai các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách.

Rà soát, đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách hiện hành; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội theo hướng mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn, đối tượng, nâng mức cho vay, thời hạn vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, điều kiện phát triển, đặc điểm của từng vùng, miền, chu kỳ sản xuất, kinh doanh; chú trọng cung cấp tín dụng chính sách xã hội cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, học sinh, sinh viên nghèo và các trường hợp khẩn cấp khác... thực hiện mức ưu đãi cao nhất dành cho hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tiếp đến là hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo; các đối tượng chính sách khác. Mức ưu đãi được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.

Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cấp có thẩm quyền cơ chế lồng ghép tín dụng chính sách xã hội với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, chính sách an sinh - xã hội; tăng cường chính sách hỗ trợ tín dụng đối với các hoạt động sản xuất theo chuỗi, liên kết hợp tác nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Nghiên cứu tiêu chí phân loại và quy trình xác định đối tượng, địa bàn nghèo, vùng khó khăn, đối tượng có thu nhập trung bình, ban hành chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026 - 2030 làm cơ sở để nghiên cứu, xây dựng, ban hành các chính sách tín dụng ưu đãi.

Đa dạng hóa các kênh huy động vốn để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội

Ưu tiên tập trung nguồn lực, đa dạng hóa các kênh huy động vốn để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội, bảo đảm nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Các bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội.

Cụ thể, các bộ, ngành tiếp tục tập trung các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có tính chất ngân sách nhà nước vào Ngân hàng Chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2030, nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí cho Ngân hàng Chính sách xã hội chiếm 30% tổng nguồn vốn. Báo cáo cấp có thẩm quyền nâng hạn mức trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2030 nguồn vốn này chiếm 30% tổng nguồn vốn. Bố trí đủ và kịp thời nguồn vốn hoạt động trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

Các bộ, ngành tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho Ngân hàng Chính sách xã hội được tiếp nhận nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ. Tiếp tục quy định về việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31/12 năm trước.

Chính quyền địa phương các cấp tiếp tục cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Phấn đấu hàng năm chiếm khoảng 15 - 20% tăng trưởng dư nợ tín dụng chung của Ngân hàng Chính sách xã hội và đến năm 2030 chiếm 15% tổng nguồn vốn. Căn cứ đặc điểm tình hình và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để triển khai các đề án, chương trình tín dụng phù hợp cho các dự án, đối tượng được địa phương phê duyệt.

Đẩy mạnh việc gắn kết tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động hỗ trợ chuyển giao khoa học và công nghệ, các chương trình khuyến nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, đào tạo nghề, các mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.

Triển khai giải pháp, chính sách khuyến khích các hoạt động sản xuất theo chuỗi, liên kết hợp tác, trong đó có sự tham gia của người nghèo và đối tượng chính sách, nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách.

Đơn giản hóa trình tự, thủ tục vay vốn, phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp

Quyết định nêu rõ: Phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội là định chế tài chính công, có khả năng tự chủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, tập trung vào những lĩnh vực mà các tổ chức tài chính hoạt động theo nguyên tắc thị trường không thể đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng được một phần. 

Các bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng Chính sách xã hội như: Tiếp tục duy trì mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Đồng thời, nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản trị, cơ chế tạo lập nguồn vốn, cơ chế tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội theo hướng ổn định, bền vững. Hoàn thiện quy chế phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, xử lý nợ bị rủi ro bảo đảm an toàn nợ, phù hợp với đặc thù, tính chất hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tiền lương, thu nhập để thu hút và ổn định nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 và các nhiệm vụ giải pháp sau:

Xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc theo dõi, giám sát, đôn đốc, thu hồi và xử lý nợ trong hoạt động tín dụng. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu lực hệ thống kiểm tra, giám sát, năng lực dự báo, phân tích; nâng cao khả năng cảnh báo sớm đối với những rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.

Tăng cường huy động vốn từ tiền gửi, tiền vay, tiền tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nghiên cứu, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền cơ chế để huy động các nguồn lực khác ngoài ngân sách nhà nước.

Xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, uy tín, phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, tận tâm, tận tụy phục vụ người dân.

Đơn giản hóa trình tự, thủ tục vay vốn, phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp, hiện đại hóa công tác quản trị điều hành. Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng nền tảng ngân hàng số, số hóa quy trình quản lý và tổ chức thực hiện chính sách, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật, chú trọng thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành để cập nhật và quản lý đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội.

Quyết định nêu rõ: Các bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương, Ngân hàng Chính sách xã hội nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích mạnh mẽ mô hình tín dụng chính sách, nhất là sự tham gia của cộng đồng, các doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp không vì mục tiêu lợi nhuận; khuyến khích phát triển các nền tảng số cho tín dụng chính sách để phục vụ tốt hơn cho đối tượng chính sách.

Theo Thông tin Chính phủ

Link: https://baochinhphu.vn/nang-cao-hieu-qua-tin-dung-chinh-sach-xa-hoi-102250721170616611.htm

Lượt xem: 23

Xem nhiều nhất

Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Công điện về việc tập trung khắc phục hậu quả mưa lũ gây ra và ứng phó với bão KALMAEGI

Chỉ đạo điều hành 1 ngày trước

Do ảnh hưởng không khí lạnh tăng cường kết hợp gió Đông trên cao, từ đêm 29/10/2025 đến ngày 03/11/2025 trên địa bàn tỉnh có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to, đặc biệt là khu vực đồng bằng ven biển phía Nam. Lượng mưa đo được tại các trạm đo mưa tự động từ 19h00 ngày 29/10 đến 10h00 ngày 03/11/2025 phổ biến từ 600mm đến 1.400mm. Mưa lũ đã gây ngập lụt hơn 5.000 hộ dân, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của hàng ngàn người và hư hỏng, sạt lở nhiều tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra hiện nay theo dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Quốc gia, trên khu vực miền trung Phi-líp-pin có cơn bão tên quốc tế là Kalmaegi, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 13, giật cấp 16. Khoảng từ tối hoặc đêm ngày 06/11/2025 bão có thể ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền khu vực từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa với sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 10-12, giật cấp 14-15; khu vực từ Hà Tĩnh đến Khánh Hòa có thể xảy ra đợt mưa to đến rất to.Dự báo đường đi bão KALMAEGIThực hiện các Công điện của Thủ tướng Chính phủ: số 206/CĐ-TTg ngày 02/11/2025 về việc tập trung khắc phục nhanh hậu quả mưa lũ tại khu vực Trung Bộ, số 208/CĐ-TTg ngày 04/11/2025 về việc chủ động phòng, tránh, ứng phó với bão KALMAEGI; chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Văn bản số 10616/VPCP-NN ngày 03/11/2025 của Văn phòng Chính phủ về hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy điện, hồ chứa nước năm 2025; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các địa phương, đơn vị tiếp tục chủ động và khẩn trương triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các nội dung Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo tại các Công điện, Văn bản nêu trên; chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 01/11/2025; của UBND tỉnh tại Phương án ứng phó thiên tai tỉnh Hà Tĩnh năm 2025 kèm theo Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 29/7/2025, các Công điện số 49/CĐ-UBND ngày 30/10/2025, số 50/CĐ-UBND ngày 31/10/2025 về việc tập trung ứng phó với diễn biến mưa lũ trên địa bàn tỉnh, Công điện số 1245/CĐ-BCH ngày 03/11/2025 của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh và các Văn bản của Trung ương, của tỉnh có liên quan; đồng thời, tiếp tục huy động lực lượng, phương tiện, nguồn lực triển khai quyết liệt, khắc phục nhanh nhất hậu quả do mưa lũ gây ra để nhanh chóng ổn định tình hình Nhân dân, tập trungứng phó bão KALMAEGI cụ thể:I. ỨNG PHÓ BÃO KALMAEGI1. Chủ tịch UBND các xã, phường- Tổ chức theo dõi, nắm chắc diễn biến bão, mưa lũ sau bão, cập nhật thường xuyên hình hình tại địa phương; tập trung lãnh đạo chỉ đạo, rà soát phương án, sẵn sàng triển khai ngay các biện pháp phòng, tránh, ứng phó với bão và mưa lũ sau bão với phương châm “chủ động từ sớm, từ xa”với tinh thần quyết liệt nhất, lường trước kịch bản xấu nhất, triển khai các biện pháp phòng, tránh, ứng phó để bảo đảm tuyệt đối an toàn tính mạng cho người dân, hạn chế thiệt hại về tài sản của Nhân dân và Nhà nước, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.- Triệt để sơ tán, di dời dân cư tại các khu vực nguy hiểm, nhất là những nơi thường bị ngập lụt sâu khi mưa lũ lớn, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, khu vực nước chảy xiết ven sông suối (đặc biệt là các xã, phường: Sơn Hồng, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Kỳ Lạc, Kỳ Thượng, Vũ Quang, Thạch Khê, Bắc Hồng Lĩnh, Hương Xuân, Vũng Áng, Cẩm Trung, Kỳ Xuân...); đồng thời, hỗ trợ bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho người dân ở nơi sơ tán đến, nhất là đối với các hộ nghèo, khó khăn, không để người dân thiếu lương thực, thực phẩm, nước uống.- Tuyên truyền, khuyến cáo người dân hạn chế đi lại khi có mưa lũ lớn; bố trí lực lượng chốt chặn, hướng dẫn, hỗ trợ Nhân dân tham gia giao thông an toàn, không để người dân di chuyển qua nếu không bảo đảm an toàn, nhất là qua các ngầm tràn, khu vực bị ngập sâu, nước chảy xiết, bị sạt lở hoặc có nguy cơ xảy ra sạt lở.- Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện tại các khu vực trọng điểm để sẵn sàng triển khai công tác ứng phó, cứu hộ, cứu nạn khi có tình huống xảy ra; dự trữ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm tại các khu dân cư dễ xảy ra chia cắt khi mưa lũ, sạt lở, hạn chế tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm khi bão, lũ gây chia cắt kéo dài. Phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo công tác ứng phó mưa lũ tại địa bàn trọng điểm, nhất là các thôn, xóm, tổ dân phố có nguy cơ bị chia cắt do mưa lũ, sạt lở đất. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tại các địa bàn trọng điểm xung yếu (đến từng thôn) để triển khai cứu hộ cứu nạn khi có tình huống xấu.2. Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh, UBND các xã, phường ven biển: Theo dõi chặt chẽ bản tin cảnh báo, dự báo và diễn biến của bão; thông báo cho thuyền trưởng, chủ các phương tiện tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết để chủ động phòng, tránh, không di chuyển vào khu vực nguy hiểm và có kế hoạch sản xuất phù hợp, đảm bảo an toàn về người và tài sản; duy trì thông tin liên lạc nhằm xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra.3. Sở Công Thương kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn các Chủ đập thủy điện thực hiện nghiêm quy trình vận hành điều tiết hồ chứa đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du; kịp thời báo cáo, tham mưu đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh chỉ đạo các nội dung liên quan đến vận hành công trình, đảm bảo an toàn đập và phòng, chống thiên tai, ứng phó với tình huống khẩn cấp các công trình thủy điện trên địa bàn theo đúng quy định.4. Sở Nông nghiệp và Môi trường theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến thiên tai, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai kịp thời; thực hiện chế độ báo cáo nhanh kịp thời để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo UBND tỉnh.5. Sở Xây dựng phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra, chỉ đạo các địa phương cử người canh gác, hướng dẫn giao thông tại các bến đò dọc, đò ngang, các ngầm, tràn qua sông, suối để tránh xảy ra các trường hợp thiệt hại về người do bất cẩn. Sẵn sàng triển khai các phương án đảm bảo giao thông thông suốt trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị phương tiện để kịp thời chi viện cho các công trình trọng điểm khi có lệnh.6. Các đơn vị được giao quản lý các công trình thủy lợi, thủy điện, đê điều trên địa bàn tỉnh: Tổ chức kiểm tra, rà soát và triển khai các phương án đảm bảo an toàn công trình đê điều, hồ đập; đặc biệt là các hồ chứa đã xuống cấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, các trọng điểm đê điều, các công trình đang thi công. Tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác để kịp thời phát hiện, xử lý các sự cố (nếu có) ngay từ giờ đầu; chuẩn bị đầy đủ, vật tư, phương tiện, nhân lực để xử lý khi có tình huống xấu xảy ra, đặc biệt tại các vị trí xung yếu. Đối với các hồ chứa có cửa van, đơn vị quản lý theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, đặc biệt là dự báo tình hình mưa lũ từ các cơ quan khí tượng thủy văn, để chủ động vận hành điều tiết đón lũ, nhằm đảm bảo an toàn công trình, an toàn hạ du.7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh huy động lực lượng, phương tiện thường trực 24/24 giờ để chủ động chi viện cho các địa phương.8. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, dự báo, cảnh báo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan có liên quan để kịp thời thông tin đến người dân và phục vụ công tác chỉ huy, ứng phó.9. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh (Cơ quan Thường trực là Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh) theo dõi tình hình, kịp thời chủ động điều phối, huy động lực lượng, phương tiện hỗ trợ địa phương triển khai ứng phó mưa lũ theo quy định.10. Các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình triển khai các biện pháp ứng phó với thiên tai một cách có hiệu quả.11. Các địa phương, đơn vị tổ chức trực ban 24/24 giờ tại các cơ quan, đơn vị để chủ động xử lý các tình huống có thể xảy ra, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh, Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường.II. KHẮC PHỤC HẬU QUẢ MƯA LŨ1. Chủ tịch UBND các xã, phường- Tập trung cao nhất cho công tác khắc phục hậu quả mưa lũ trên địa bàn, tiếp tục huy động mọi nguồn lực để triển khai thực hiện theo phương châm “4 tại chỗ”, trường hợp vượt quá khả năng của các địa phương phải kịp thời báo cáo, đề xuất với cấp có thẩm quyền.- Tổ chức thăm hỏi động viên, hỗ trợ các gia đình bị thiệt hại nặng, những người đang thiếu thốn để kịp thời hỗ trợ lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu yếu phẩm cần thiết khác (quần áo, chăn, màn, hóa chất khử trùng....) cho người dân, không được để bất kỳ người dân nào thiếu ăn, thiếu mặc, đói, rét, thiếu nước sinh hoạt; ốm đau phải có chỗ chăm sóc bảo vệ sức khỏe,...- Khẩn trương xử lý dọn dẹp chướng ngại vật, vệ sinh đường xá bảo đảm hoạt động giao thông sớm trở lại bình thường ngay sau lũ; Huy động các lực lượng đoàn thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh, dân quân tự vệ,... hỗ trợ Nhân dân vùng ngập lũ dọn vệ sinh nhà cửa, dọn dẹp, sửa chữa các cơ sở giáo dục, y tế ngay sau lũ, đảm bảo tất cả học sinh, sinh viên được học tập trở lại trong thời gian sớm nhất; bệnh nhân được cứu chữa, điều trị kịp thời, hiệu quả.- Theo dõi chặt chẽ tình hình, chủ động điều tiết đảm bảo đầy đủ nguồn cung thực phẩm, nhu yếu phẩm, các thiết bị, vật tư, vật liệu thiết yếu phục vụ sửa chữa nhà cửa; quản lý, kiểm soát giá cả, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ tăng giá bất hợp lý, lợi dụng thiên tai để trục lợi.- Tổ chức đánh giá thiệt hại một cách chính xác, sát đúng với thực tế theo mẫu của Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường chậm nhất trước 09 giờ ngày 06/11/2025.2. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với các cấp chính quyền huy động cán bộ, chiến sỹ giúp nhân dân khắc phục nhanh hậu quả mưa lũ để nhanh chóng ổn định cuộc sống.3. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hỗ trợ địa phương khẩn trương khắc phục các cơ sở giáo dục bị ngập lụt, có phương án hỗ trợ thiết bị dạy học, sách giáo khoa và đồ dùng học tập, bảo đảm điều kiện học tập cho học sinh.4. Sở Y tế: Chuẩn bị đầy đủ thuốc, vật tư y tế, trang thiết bị, phương tiện thiết yếu các loại hóa chất cần thiết (như: Cloramin B, Aquatabs và các chất sát khuẩn khác) để phục vụ tiêu độc khử trùng môi trường, nước sạch ngay sau lũ. Chỉ đạo triển khai công tác xử lý vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, đảm bảo nước sạch, an toàn thực phẩm sau mưa lũ, tuyệt đối không để bùng phát dịch bệnh sau mưa lũ.5. Sở Công Thương huy động lương thực, thực phẩm, hàng hóa nhu yếu phẩm cần thiết để cung ứng cho nhân dân; kiểm soát giá cả, không để xảy ra tình trạng nhân dân bị ép giá và thiếu hàng hóa; hướng dẫn người dân khôi phục các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là công nghiệp, làng nghề, dịch vụ,... để sớm ổn định cuộc sống cho người dân.6. Sở Xây dựng chủ động chỉ đạo, hỗ trợ địa phương khắc phục nhanh các tuyến đường giao thông bị sạt lở do mưa lũ, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt, nhất là trên các trục giao thông chính.7. Sở Tài chính soát xét, cân đối các nguồn vốn, kịp thời đề xuất UBND tỉnh phân phối, hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị để khắc phục hậu quả thiên tai.8. Sở Nông nghiệp và Môi trường: Trên cơ sở báo cáo của các địa phương đơn vị, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình mưa lũ trên địa bàn, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kết quả ứng phó của địa phương, các kiến nghị đề xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện nêu trên. Hướng dẫn Nhân dân khôi phục sản xuất nông nghiệp sau mưa lũ.9. Công ty Điện lực Hà Tĩnh triển khai ngay các biện pháp khắc phục đảm bảo cấp điện kịp thời cho người dân, doanh nghiệp khi đảm bảo điều kiện an toàn.10. Công ty Cổ phần cấp nước Hà Tĩnh, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn: Tiếp tục tổ chức lực lượng, thiết bị, vật tư sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, thiệt hại của hệ thống cấp nước (nếu có); đảm bảo cấp nước sạch liên tục, kịp thời cho người dân.11. Các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể liên quan theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động phối hợp với các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả. Đồng thời chủ động các phương án sẵn sàng ứng phó với diễn biến của tình hình thiên tai trong thời gian sắp tới.12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh (Ban cứu trợ tỉnh) xem xét hỗ trợ kinh phí từ Quỹ cứu trợ tỉnh để giúp các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.13. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Công điện này; kịp thời tổng hợp tình hình, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất cho UBND tỉnh theo quy định./.Xem toàn bộ văn bản tại đây./.